Nord FX Promo 2024
XM Broker 2024-04 - Thưởng khuyến mãi
Home » Thị Trường Chứng Khoán » Công ty cổ phần là gì?

Công ty cổ phần là gì?

Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư.

Trước khi tìm hiểu về cổ phần, cổ phiếu, Tôi sẽ cùng các bạn tìm hiểu về Công ty cổ phần – loại hình công ty đặc thù cho phép nhà đầu tư có quyền tham gia, trở thành chủ của công ty dựa trên phần vốn góp.

Vậy khái niệm công ty cổ phần là gì? Đặc điểm và các loại công ty cổ phần theo luật Doanh nghiệp Việt Nam 2020 nhà đầu tư cần biết trước khi tham gia đầu tư chứng khoán.

Mời bạn cùng theo dõi:

Công ty cổ phần là gì?

Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư.

Khái niệm công ty cổ phần ở Việt Nam theo Điều 114, Luật doanh nghiệp 2020 (Luật số 59/2020/QH14)1 ban hành ngày 17/06/2020, có hiệu lực ngày 01/01/2021:

1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

  • a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
  • b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
  • c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
  • d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.

2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

Công ty cổ phần là gì?
Công ty cổ phần là gì?

Công ty cổ phần tiếng Anh là gì?

Công ty cổ phần tiếng anh có hai cách viết là Joint Stock Company (viết tắt JSC) hoặc Corporation (viết tắt Corp). Trong đó cách viết Joint Stock Company được sử dụng nhiều hơn.

Dưới đây là một số ví dụ tên công ty cổ phần tiếng anh theo từng cách viết:

Dùng cách viết Joint Stock Company:

  • Tên tiếng việt: Công ty Cổ Phần Tô Triều.
  • Tên tiếng anh: To Trieu Joint Stock Company.
  • Tên viết tắt: To Trieu., JSC.
Cách viết tên công ty cổ phần tiếng Anh và viết tắt
Cách viết tên công ty cổ phần tiếng Anh và viết tắt

Dùng cách viết Corporation:

  • Tên tiếng việt: Công ty Cổ Phần Tô Triều.
  • Tên tiếng anh: To Trieu Corporation.
  • Tên viết tắt: To Trieu Corp.

Vốn của công ty cổ phần

Vốn điều lệ

Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

Tăng vốn điều lệ

Tăng vốn điều lệ công ty cổ phần như thế nào?

Bước 1: Lựa chọn phương án tăng vốn điều lệ

Khi quyết định tăng vốn điều lệ công ty, các cổ đông cần thống nhất phương án tăng vốn điều lệ trước khi quyết định tăng vốn

Bước 2: Thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty cổ phần

Doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ thành phần hồ sơ tăng vốn điều lệ công ty cổ phần nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Trong vòng thời gian từ 03 đến 05 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét tính chất pháp lý của hồ sơ, nếu xét thấy hồ sơ đầy đủ hợp lệ theo quy định sẽ trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối thay đổi phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp.

Khi hoàn tất thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh, kể từ ngày 01/01/2021 doanh nghiệp sẽ được nhận 02 loại giấy tờ sau:

  1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
  2. Giấy xác nhận về việc thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp

Bước 3: Công bố thông tin thay đổi vốn điều lệ công ty lên Cổng thông tin quốc gia

Trong vòng thời gian 30 ngày kể từ ngày thực hiện việc thay đổi tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp phải tiến hành công bố thông tin thay đổi trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia.

Sau khi doanh nghiệp thực hiện thành công thủ tục này, Phòng đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh sẽ cấp cho doanh nghiệp giấy biên nhận công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.

Bước 4: Thực hiện nộp bổ sung thuế môn bài khi tăng vốn

Trường hợp việc thay đổi điều chỉnh tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp làm tăng mức thuế môn bài doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục sau đây:

  • Thực hiện kê khai và nộp mẫu số 08;
  • Nộp tờ khai thuế môn bài bổ sung;

Theo quy định pháp luật trường hợp người nộp thuế khi có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải tiến hành nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nhất là vào ngày 31/12 của năm có sự thay đổi đó.

Phương án tăng vốn điều lệ công ty cổ phần bằng cách gì?

Phương án tăng vốn điều lệ công ty cổ phần sẽ được thực hiện theo trình tự sau:

  1. Thay đổi nội dung kinh doanh nội dung tăng vốn điều lệ công ty;
  2. Công bố thông tin tăng vốn điều lệ công ty cổ phần trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia.
  3. Kê khai và nộp các khoản phí theo quy định.

Để thực hiện thủ tục này, chủ thể cần tiến hành chuẩn bị các giấy tờ, hoàn thiện hồ sơ để gửi tới cơ quan có thẩm quyền xác nhận thay đổi thông tin vốn điều lệ của công ty. Hồ sơ bao gồm:

  • Giấy đề nghị thay đổi đăng ký kinh doanh theo mẫu;
  • Thông báo về vấn đề tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần;
  • Biên bản họp Hội đồng cổ đông về việc quyết định tăng vốn điều lệ công ty;
  • Danh sách tất cả cổ đông của công ty cổ phần;
  • Thông báo về việc lập sổ đăng ký cổ đông của công ty cổ phần;
  • Bản sao có công chứng của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty.

Chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ có được không?

Theo như phân tích trên, hình thức chào bán cổ phần là một trong những phương án để tăng vốn điều lệ công ty. Hình thức này khiến cho công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động của công ty. Chào bán cổ phần được thực hiện một trong các hình thức sau:

  • Chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu;
  • Chào bán cổ phần ra công chúng;
  • Chào bán cổ phần riêng lẻ.

Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là hình thức công ty sẽ tăng cổ phần và thực hiện việc chào bán cho công ty theo đúng tỷ lệ cổ phần hiện có của họ. công ty sẽ thông báo vấn đề này đến các cổ đông, cổ đông có quyền mua hoặc chuyển quyền mua ưu tiên mua cho người khác.

Chào bán cổ phần ra công chúng là hình thức công ty chào bán cổ phần theo các quy định của pháp luật khi đưa cổ phần lên sàn chứng khoán.

Chào bán cổ phần riêng lẻ là hình thức công ty chào bán cổ phần cho một số nhà đầu tư. Các nhà đầu tư phải đáp ứng về số lượng, các tiêu chuẩn nhất định theo quy định.

Giảm vốn điều lệ

Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

  • a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
  • b) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;
  • c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.

Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần

Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

Mô hình 1

Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần bắt buộc phải có:

  1. Đại hội đồng cổ đông
  2. Hội đồng quản trị
  3. Ban kiểm soát
  4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

Ví dụ về công ty cổ phần và cơ cấu tổ chức theo luật doanh nghiệp Việt Nam 2020:

Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp Việt Nam 2020
Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp Việt Nam 2020

Mô hình 2

Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần bắt buộc phải có:

  • Đại hội đồng cổ đông
  • Hội đồng quản trị
  • Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.

Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Đại hội đồng cổ đông

Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.

Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;

b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;

c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;

d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;

đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;

g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

h) Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;

i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;

k) Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;

l) Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;

m) Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết;

n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;

c) Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;

d) Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;

đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 133 của Luật này;

e) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;

g) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;

h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;

i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;

k) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;

l) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;

m) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết;

n) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;

o) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;

p) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty;

q) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Hội đồng quản trị thông qua nghị quyết, quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.

Trường hợp nghị quyết, quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết, quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết, quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết, quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông của công ty có quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định nói trên.

Ủy ban kiểm toán

Ủy ban kiểm toán là cơ quan chuyên môn thuộc Hội đồng quản trị.

Quy định thành lập quỷ ban kiểm toán:

  • Ủy ban kiểm toán có từ 02 thành viên trở lên.
  • Chủ tịch Ủy ban kiểm toán phải là thành viên độc lập Hội đồng quản trị.
  • Các thành viên khác của Ủy ban kiểm toán phải là thành viên Hội đồng quản trị không điều hành.

Ủy ban kiểm toán thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp. Lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động Ủy ban kiểm toán quy định. Mỗi thành viên Ủy ban kiểm toán có một phiếu biểu quyết.

Trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động Ủy ban kiểm toán có quy định tỷ lệ khác cao hơn, quyết định của Ủy ban kiểm toán được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban kiểm toán.

Ủy ban kiểm toán có quyền và nghĩa vụ sau đây:

  1. Giám sát tính trung thực của báo cáo tài chính của công ty và công bố chính thức liên quan đến kết quả tài chính của công ty;
  2. Rà soát hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro;
  3. Rà soát giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông và đưa ra khuyến nghị về những giao dịch cần có phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông;
  4. Giám sát bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty;
  5. Kiến nghị công ty kiểm toán độc lập, mức thù lao và điều khoản liên quan trong hợp đồng với công ty kiểm toán để Hội đồng quản trị thông qua trước khi trình lên Đại hội đồng cổ đông thường niên phê duyệt;
  6. Theo dõi và đánh giá sự độc lập, khách quan của công ty kiểm toán và hiệu quả của quá trình kiểm toán, đặc biệt trong trường hợp công ty có sử dụng các dịch vụ phi kiểm toán của bên kiểm toán;
  7. Giám sát nhằm bảo đảm công ty tuân thủ quy định của pháp luật, yêu cầu của cơ quan quản lý và quy định nội bộ khác của công ty.

Giám đốc, Tổng giám đốc công ty

Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Giám đốc hoặc TGĐ là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty và:

  • Chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị
  • Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.
  • Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.

Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cổ phần có quyền và nghĩa vụ sau đây:

  1. Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
  2. Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
  3. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
  4. Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
  5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
  6. Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
  7. Tuyển dụng lao động;
  8. Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
  9. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định tại khoản này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.

Đối với công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp 2020 và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;

b) Không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ;

c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty.

Ban kiểm soát

Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu trong số các Kiểm soát viên. Việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số.

Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số Kiểm soát viên thường trú tại Việt Nam.

Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành:

  • Kinh tế
  • Tài chính
  • Kế toán
  • Kiểm toán
  • Luật
  • Quản trị kinh doanh

Hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.

Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.

Nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty cổ phần

Trình báo cáo hằng năm

Kết thúc năm tài chính, Hội đồng quản trị phải trình Đại hội đồng cổ đông báo cáo sau đây:

  • a) Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty;
  • b) Báo cáo tài chính;
  • c) Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành công ty;
  • d) Báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát.

Đối với công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán thì báo cáo tài chính hằng năm của công ty cổ phần phải được kiểm toán trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xem xét, thông qua.

Công khai thông tin

Công ty cổ phần phải gửi báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Công ty cổ phần công bố trên trang thông tin điện tử của mình thông tin sau đây:

  • a) Điều lệ công ty;
  • b) Sơ yếu lý lịch, trình độ học vấn và kinh nghiệm nghề nghiệp của các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
  • c) Báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
  • d) Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động hằng năm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty có trụ sở chính chậm nhất là 03 ngày làm việc sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là tổ chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài.

Công ty đại chúng thực hiện công bố, công khai thông tin theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Đọc bài trước đó: Hàng hoá trên thị trường chứng khoán là gì?

Đọc bài tiếp theo: Cổ phiếu là gì?

Lưu Ý Khi Tự Học Chứng Khoán

Thị trường chứng khoán tiềm ẩn nhiều rủi ro nhưng an toàn hơn thị trường chứng khoán. Với nhà đầu tư mới, Tôi khuyên các bạn không nên lạm dụng tài khoản Margin để giao dịch. Nên mua chứng khoán cơ sở Việt Nam bằng số tiền bạn có.

Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Thảo luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
XM Broker - Crypto Bonus Promo 2023
Scroll to Top